Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy 11 câu phân tích giáo án toán THCS.
Giáo án toán 11 câu phân tích THCS giúp quý thầy cô tham khảo, trả lời nhanh các câu hỏi để hoàn thành khóa bồi dưỡng GDTX 2018 đạt kết quả tốt nhất.
Ngoài ra, giáo viên tiểu học và THCS cũng có thể tham khảo thêm bộ 11 câu phân tích giáo án các môn học. Vậy mời quý thầy cô theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của VietJack để hoàn thiện khóa đào tạo của mình.
Bạn đang xem: 11 câu phân tích giáo án toán THCS
11 câu phân tích giáo án toán THCS
Câu hỏi 1.
Vận dụng kiến thức toán học vào thực tế và các môn học khác.
Câu 2.
Một. Hoạt động ban đầu
Mục đích là hình thành cho học sinh tư duy học tập, giúp các em ý thức được nhiệm vụ học tập và có hứng thú học bài mới.
Giáo viên sẽ tạo ra các tình huống học tập trên cơ sở huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh liên quan đến vấn đề trình bày trong tài liệu, phát hiện “cái” học sinh đã biết, bổ sung những gì cá nhân học được. học sinh còn thiếu sót, hãy giúp học sinh hiểu “những gì” mà các em chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ và thể hiện quan niệm của mình về vấn đề sẽ học tập, nghiên cứu. Vì vậy, các câu hỏi hoặc nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là các câu hỏi hoặc | Câu hỏi là câu hỏi mở, không cần học sinh phải có câu trả lời đầy đủ.
Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt lại kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu vấn đề để chuyển sang hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận và hình thành kiến thức, kĩ năng mới, từ đó tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ. Cải thiện câu trả lời hoặc giải quyết vấn đề.
b. Hoạt động hình thành tri thức
Mục tiêu giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng mới và tăng cường hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng.
Giáo viên giúp học sinh hình thành kiến thức mới thông qua các hoạt động như: tìm tài liệu; làm thí nghiệm, thực hành; trải nghiệm sáng tạo…
Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học tập của học sinh thể hiện ở sản phẩm học tập do học sinh hoàn thành, giáo viên phải chốt lại kiến thức mới để học sinh nhận biết và vận dụng một cách hình thức.
c. Hoạt động thực hành
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện những kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được.
Ở hoạt động này, học sinh rèn luyện, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học bằng cách vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập, thực hành.
Kết thúc hoạt động này, nếu thấy cần thiết, giáo viên nên giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, phương pháp và biết cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong “Hành động cảnh báo”.
d. hoạt động ứng dụng
Mục tiêu giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, ở gia đình và địa phương.
Giáo viên cần gợi mở để học sinh phát hiện những hoạt động, sự việc, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, nêu yêu cầu phải đạt (đối với sản phẩm) để học sinh chú ý thực hiện.
Hoạt động này không cần tổ chức trên lớp và không bắt buộc tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên phải quan tâm, động viên thì mới có thể thu hút được nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; Khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
đ. Mở rộng khám phá
Mục đích là giúp học sinh luôn tiến về phía trước, không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học ở trường, còn rất nhiều điều các em có thể và nên tiếp tục học hỏi, góp phần học hỏi mãi mãi.
Giáo viên nên khuyến khích học sinh tiếp tục khám phá và mở rộng kiến thức bên ngoài sách vở và bên ngoài lớp học. Học sinh tự trình bày các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết theo các cách khác nhau.
Cũng giống như Hoạt động chủ điểm, hoạt động này không cần tổ chức trên lớp và không bắt buộc tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên phải quan tâm, động viên thì mới có thể thu hút được nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; Khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
Câu 3.
Cẩn thận, tháo vát, sáng tạo.
Kỹ năng:
- Năng lực cụ thể: kỹ năng giao tiếp, khả năng sử dụng công cụ và phát triển toán học, khả năng tư duy và suy luận logic
- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác.
Câu 4.
Giáo viên giúp học sinh hình thành kiến thức mới thông qua các hoạt động như: tìm tài liệu; làm thí nghiệm, thực hành; trải nghiệm sáng tạo…
Câu 5.
Học sinh sử dụng đồ dùng dạy học/tài liệu học tập để hình thành kiến thức
Học sinh thực hiện các thao tác sau:
- HS xem và thực hành theo gợi ý của SGK
- Học sinh viết và đọc lập luận của họ
Câu 6.
Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu vấn đề để chuyển sang hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận và hình thành kiến thức, kĩ năng mới, từ đó tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ. Cải thiện câu trả lời hoặc giải quyết vấn đề.
Câu 7.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu học tập xuyên suốt quá trình học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập (đánh giá trên lớp). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá của học sinh dưới nhiều hình thức như theo đáp án/câu trả lời mẫu, theo hướng dẫn hoặc tiêu chí tự xác định để có thể tự phê bình, tìm nguyên nhân và chỉ ra cách sửa chữa sai lầm.
Câu 8.
– Ở hoạt động này, học sinh rèn luyện, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học bằng cách vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong bài học, bài thực hành. Giáo viên cần gợi mở để học sinh phát hiện những hoạt động, sự việc, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, nêu yêu cầu phải đạt (đối với sản phẩm) để học sinh chú ý thực hiện.
– Trong các hoạt động luyện tập/triển khai kiến thức mới trong bài học, học sinh được sử dụng đồ dùng dạy/học như văn bản, phiếu học tập, giấy ghi.
Câu 9.
– HS sử dụng đồ dùng dạy học/phiếu bài tập để thực hành vận dụng kiến thức mới: *Phiếu bài tập: HS thảo luận nhóm đôi, trình bày lời giải.
– Ở hoạt động này, học sinh luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức vừa học bằng cách vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập, thực hành.
– GV gợi mở để HS phát hiện các hoạt động, sự việc, hiện tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, nêu yêu cầu phải đạt (đối với sản phẩm) để HS chú ý thực hiện.
Câu 10.
Giáo viên nên khuyến khích học sinh tiếp tục khám phá và mở rộng kiến thức bên ngoài sách vở và bên ngoài lớp học. Học sinh tự trình bày các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tế cuộc sống, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết theo các cách khác nhau.
Câu 11:
– Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, đánh giá định tính và định lượng, đánh giá bằng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập. Tổng kết đánh giá thông qua mức độ đạt được yêu cầu học tập. Thông qua việc học sinh trả lời câu hỏi và quan sát các em thực hiện các hoạt động học tập.
– Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu học tập xuyên suốt quá trình học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá trên lớp). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá của học sinh dưới nhiều hình thức như theo đáp án/câu trả lời mẫu, theo hướng dẫn hoặc tiêu chí tự xác định để có thể tự phê bình, tìm nguyên nhân và chỉ cách sửa chữa sai lầm.
Chuyên mục: Tài liệu
Bình luận mới nhất